Hướng dẫn thực hiện Luật thuế bảo vệ môi trường

Từ ngày 01/01/2012 Luật Thuế bảo vệ môi trường có hiệu lực. Tuy nhiên, đã hơn tháng nay, Cổng Thông tin điện tử Hải quan nhận được khá nhiều thư hỏi của bạn đọc xung quanh vấn đề thực hiện Luật thuế trên mặc dù hệ thống văn bản hướng dẫn Luật Thuế bảo vệ môi trường đã khá đầy đủ từ Luật, Nghị định, Thông tư đến các văn bản hướng dẫn thực hiện của các Bộ, ngành liên quan.
Ngày 11/11/2011,  Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 152/2011/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường. Thông tư quy định cụ thể đối tượng chịu thuế, căn cứ, phương pháp tính thuế; cách khai thuế, nộp và hoàn thuế khi Luật Thuế bảo vệ môi trường chính thức có hiệu lực vào ngày 1-1-2012.
1/ Về đối tượng chịu thuế:  Đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật Thuế bảo vệ môi trường và Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ được hướng dẫn cụ thể 8 nhóm mặt hàng như sau: 
(1) Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm: Xăng, trừ etanol; Nhiên liệu bay; Dầu diezel; Dầu hỏa; Dầu mazut; Dầu nhờn; Mỡ nhờn. Xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại khoản này là các loại xăng, dầu, mỡ nhờn (sau đây gọi chung là xăng dầu) gốc hóa thạch xuất bán tại Việt Nam, không bao gồm chế phẩm sinh học (như etanol, dầu thực phẩm, mỡ động vật...). Đối với nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên liệu sinh học và xăng dầu gốc hóa thạch thì chỉ tính thu thuế bảo vệ môi trường đối với phần xăng dầu gốc hóa thạch. 
(2) Than đá bao gồm: Than nâu; Than an-tra-xít (antraxit); Than mỡ; Than đá khác.  
(3) Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) là nhóm chất gây suy giảm tầng ô dôn dùng làm môi chất lạnh sử dụng trong thiết bị làm lạnh và trong công nghiệp bán dẫn, được sản xuất trong nước, nhập khẩu riêng hoặc chứa trong các thiết bị điện lạnh nhập khẩu. 
(4) Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa xốp) là loại túi, bao bì nhựa mỏng làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 
(5) Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng. 
(6) Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng. 
(7) Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng. 
(8) Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng. Chi tiết các loại thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng được xác định theo quy định tại Nghị quyết số 1269/2011/NQ-UBTVQH12 ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về biểu thuế bảo vệ môi trường.
2/ Về đối tượng không chịu thuế: Ngoài hàng hóa không quy định tại Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường và hướng dẫn tại Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP, Điều 1 Thông tư 152/2011/TT-BTC thuộc đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường thì hàng hóa quy định tại các điều trên không chịu thuế bảo vệ môi trường trong các trường hợp sau: 
(1) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam (quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu biên giới, gồm cả trường hợp đã đưa vào kho ngoại quan) nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. 
(2) Hàng hóa quá cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền theo quy định của pháp luật. 
(3) Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật. 
(4) Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài do cơ sở sản xuất (bao gồm cả gia công) trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường để xuất khẩu. Căn cứ vào hồ sơ hải quan của hàng hoá, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan xác định hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường quy định tại khoản này.
3. Về mức thuế: Thuế bảo vệ môi trường được qui định theo thuế tuyệt đối để đơn giản, minh bạch trong thực hiện, bảo đảm ổn định số thu ngân sách nhà nước (không phụ thuộc vào sự biến động của giá hàng hoá). Mục tiêu chủ yếu của thuế môi trường là nhằm thay đổi hành vi đầu tư, sản xuất và tiêu dùng, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường (mục tiêu thu ngân sách nhà nước là thứ yếu) nên thuế bảo vệ môi trường được xác định không phụ thuộc vào giá của sản phẩm chịu thuế mà cân nhắc trên mức độ gây ô nhiễm môi trường của sản phẩm chịu thuế.
4. Biểu khung thuế bảo vệ môi trường: Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành và thực thi chính sách thuế mới, Luật qui định Biểu khung thuế bảo vệ môi trường với mức thuế tuyệt đối tối thiểu và mức thuế tuyệt đối tối đa, (chi tiết tại Điều 8 Luật số 57/2010/QH12 ngày 15/11/2010). Các mức thuế được xây dựng theo nguyên tắc phân biệt theo mức độ gây tác động xấu đến môi trường hoặc chi phí khắc phục hậu quả do sử dụng hàng hoá gây ra và có tính đến việc kế thừa chính sách thu hiện hành (phí xăng dầu, phí bảo vệ môi trường) để không tác động lớn đến sản xuất, tiêu dùng, không xáo trộn việc quản lý thu.
Túi ni lông là đối tượng thứ 4 phải chịu thuế môi trường (túi nhựa) quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Luật Thuế bảo vệ môi trường là loại túi, bao bì nhựa mỏng làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density Polyethylene resin), LDPE (Low density Polyethylene) hoặc LLDPE (Line low density Polyethylene resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đó là một trong những hàng hóa được nhiều bạn đọc gửi đến Cổng Thông tin Hải quan vướng mắc về việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với loại hàng hóa này. Đây là hàng hóa gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Túi nhựa xốp phải trải qua thời gian rất lâu để phân hủy, có thể tới hàng trăm năm hoặc không thể tự phân hủy được. Túi nhựa xốp thải bỏ sau khi sử dụng sẽ tích tụ trong đất, suy thoái môi trường đất. Khi bị phân hủy thì còn sinh ra các chất làm đất bị trơ, không giữ được độ ẩm và dinh dưỡng cho cây trồng. Việc đưa túi nhựa xốp vào đối tượng chịu thuế nhằm mục tiêu nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của toàn xã hội, từ đó góp phần thay đổi hành vi của người tiêu dùng trong việc sử dụng túi nhựa xốp, khuyến khích sản xuất các sản phẩm thay thế thân thiện hơn với môi trường. Để tác động mạnh đến hành vi của người sử dụng, Luật quy định khung thuế bảo vệ môi trường đối với túi nilông từ 30.000đ đến 50.000đ/kg. Việc đánh thuế cao nhằm làm tăng giá bán để người bán hàng tại các siêu thị, các chợ sẽ không tiếp tục phát miễn phí túi nilông, giảm dần dần việc sử dụng túi nilông như hiện nay.
Mức thuế đối với xăng các loại từ 1.000đ đến 4.000đ /lít. Nhiên liệu bay, mức thuế từ 1.000đ đến 3.000 đ/lít. Đối với than: Mức thuế đối với than nâu từ 10.000đ đến 30.000đ/tấn, đối với than an-tra-xit từ 20.000đ-50.000đ/tấn; than mỡ từ 10.000đ đến 30.000đ/tấn còn đối với các loại than đá khác từ 10.000đ đến 30.000đ/tấn.
Triển khai thực hiện chính sách thuế bảo vệ môi trường, Bộ Tài chính đã ra văn bản số 1199/BTC-CST về việc: Thuế bảo vệ môi trường và Tổng cục Hải quan đã có văn bản 6660/TCHQ- TXNK về việc: hướng dẫn kê khai, hạch toán thuế bảo vệ môi trường, văn bản số 207/TCHQ-TXNK về việc: vướng mắc thực hiện Thông tư 152/2011/TT-BTC và văn bản số 516/TCHQ-TXNK hướng dẫn Thuế bảo vệ môi trường.


Hoàng Yến

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét